Thứ Ba, 30 tháng 8, 2016

Vitamin B2

Công dụng của vitamin B2:

  • Vitamin B2 còn có tên là vitamin G. Lactoflavin, tên quốc tế là Riboflavin- là loại vitamin tan trong nước thuộc nhóm B (B1, B2, B3, B5, B6, B9, B12).
  • Trong thiên nhiên vitamin B2 có trong tất cả các tế bào sống, các loại thực phẩm sử dụng hàng ngày như: ngũ cốc, rau xanh, các loại đậu, thịt, trứng, sữa, tim, gan, thận... Hàm lượng vitamin B2 trong động vật cao hơn thực vật.
  • Vitamin B2 được hấp thụ chủ yếu ở tá tràng. Khi vào cơ thể nó biến đổi thành 2 co-enzym là FAD và FMN cần cho sự hô hấp của mô và hệ thống vận chuyển điện tử trong cơ thể. Vitamin B2 thải trừ chủ yếu theo nước tiểu ( làm cho nước tiểu có màu vàng) một phần nhỏ thải trừ theo phân.
  • Vitamin B2 dùng trong các trường hợp thiếu vitamin B2, gây tổn thương ở da, niêm mạc, cơ quan thị giác, tác động đến việc hấp thu tồn trữ và sử dụng sắt trong cơ thể (rất quan trọng trong việc phòng chống thiếu máu do thiếu sắt)
Dấu hiệu cho biết cơ thể thiếu vitamin B2:

  • Ở mắt: ngứa, rát, bỏng, sợ ánh sáng, chảy nước mắt. Viêm bờ mi hoặc loét mi. Sung huyết mắt, viêm kết mạc, giác mạc, quáng gà, đục nhân mắt. Đáy mắt đôi khi có phù gai thị, chảy máu võng mạc.
  • Toàn thân: Mệt mỏi, giảm khả năng làm việc Thiếu vitamin B2 có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc bị kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khỏe, ăn uống hợp lý. Thiếu vitamin B2 thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, tiêu chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt vitamin B2.
  • Khi thiếu vitamin B2 sẽ gây nên hiện tượng sần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng. Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác như: vitamin B6, vitamin PP do các vitamin này không thực hiện được đúng chức năng của chúng khi thiếu vitamin B2.


Liều dùng vitamin B2:

    • Nhu cầu vitamin B2 mỗi ngày cho cơ thể: tuỳ thuộc giới tính, lứa tuổi. Ví dụ: Trẻ sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4mg; 6 - 12 tháng: 0,5mg;  4- 6 tuổi: 1,1mg; 15-18 tuổi: 1,8mg.  Sau tuổi đó lại thấp dần; từ 51 tuổi trở đi chỉ cần 1,2mg/ngày.
    • Chưa thấy có tác dụng phụ với người dùng vitamin B2. Người ta đã thử nghiệm cho dùng liên tục vitamin B2 trong 10 tháng với liều 120mg/ngày mà chưa thấy tác dụng phụ nào đáng kể.

    Những thực phẩm tự nhiên dồi dào vitamin B2:


    • Các loại rau lá màu xanh đậm
    Rau bina, cỏ cà ri và rau diếp chứa hàm lượng riboflavin đáng kể. Ngoài các loại rau lá có màu xanh đậm thì ớt, bông cải xanh, măng tây, cải bruxen và đậu đen cũng là nguồn phong phú của B2.

    • Trái cây
    Chuối, quả sung, quả táo, quả mọng và quả lê là nguồn khá tốt của vitamin B2.

    • Thịt
    Nếu bạn không ăn chay, bạn có thể bổ sung vitamin B2 bằng cách ăn các loại thịt. Thịt lợn, thịt gà và nội tạng như gan động vật và thận cung cấp cho bạn lượng vitamin B2 rất cao. Ngoài ra các dầu từ cá hồi, cá thu, tôm cua và cá trích cũng chứa vitamin B2, trong đó dầu cá hồi chứa khoảng 67 %.

    • Các loại hạt
    Hạt hạnh nhân là nguồn giàu B2 trong các loại hạt, với 0,1 mg có trong 10 g hạnh nhân, đáp ứng 60% nhu cầu hàng ngày của bạn. Bên cạnh đó, đậu nành, hạt lanh, yến mạch, hạt hướng dương, hạt đậu nành cũng là nguồn khá phong phú của B2.

    • Các loại ngũ cốc
    Ăn các loại ngũ cốc hàng ngày cũng là cách hiệu quả để bổ sung vitamin B2 cho cơ thể.
    Sữa và các sản phẩm từ sữa
    Sữa, trứng và pho mát đều là nguồn dồi dào của B2.

    • Các nguồn khác
    Khoai lang, cà rốt, nấm và nấm men cũng được coi là nguồn cung cấp vitamin B2.

    Mẹo để hấp thụ vitamin B2 tối đa từ những thực phẩm này:

    Riboflavin không dễ dàng bị phá hủy khi đun nóng. Vì vậy, ăn các loại thực phẩm giàu vitamin B2 ở nhiệt độ cao sẽ không làm suy giảm lượng vitamin. Tuy nhiên, do nó có tính hòa tan trong nước nên có thể mất đi lượng dưỡng chất khi ngâm thực phẩm.
    Dưới đây là một số lời khuyên hữu ích:
    - Tránh đun sôi và ngâm rau cải quá lâu. Nếu bạn muốn luộc chúng thì không nên bỏ qua nước luộc.
    - Các chuyên gia tin rằng cơ thể sẽ hấp thu vitamin B2 tốt nhất khi bạn ăn các thực phẩm trên vào giữa bữa ăn
    - Theo một số nghiên cứu, việc lưu trữ hay chế biến thực phẩm giàu vitamin B2 trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời có thể làm mất đi 25% lượng dinh dưỡng này. Do đó, hãy lưu trữ rau quả tươi ở những nơi tối và mát.
    - Tốt nhất là chọn những thực phẩm giàu vitamin B2 có thể ăn tươi và không cần chế biến.
    - Càng uống nhiều rượu, bạn sẽ càng đi vệ sinh nhiều và khi đó lượng vitamin B2 bị mất sẽ càng nhiều.

    Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2016

    Vitamin B1

    Tác dụng của vitamin B1 <Thiamin>:
    Vitamin B1
    Vitamin B1


    Thiamin là vitamin B đầu tiên được phát hiện bởi các nhà khoa học vì vậy được đặt số "1". Giống như các loại vitamin B khác thiamin hòa tan trong nước và giúp thực phẩm thân người chuyển thành năng lượng. 
    Vitamin B1 còn gọi là thiamine (dưỡng chất năng lượng) có vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì các hoạt động tương tác của tế bào trong cơ thể, nhất là việc sản xuất năng lượng. Trong đó các tế bào của cơ thể đã dùng ôxy để chuyển hóa carbohydrate và các loại đường thành năng lượng.
    Bởi vậy, nếu không có vitamin B1 hoặc thiếu hụt nguồn dưỡng chất này thì hiệu quả sản xuất năng lượng có thể sẽ bị suy giảm hoặc bị vô hiệu hóa. Ngoài ra, vitamin B1 còn có tác dụng hỗ trợ và bảo vệ hệ thống thần kinh trước nguy cơ bị tổn thương và thoái hóa. Chưa hết, vitamin B1 còn hỗ trợ các bộ phận trong cơ thể và hệ thần kinh ngắt các thông báo truyền gửi cho nhau. Ví dụ, như khi cơ chân bị chuột rút chẳng hạn.
    Một số chú ý dùng vitamin B1 qua ăn uống:
    - Nên hạn chế rượu, cà phê: Các loại đồ uống có chứa nhiều caffein, rượu sẽ làm tăng tiểu tiện làm cho vitamin B1 bị đào thải ra ngoài nhanh qua con đường nước tiểu.
    - Không nên chế biến quá kỹ: Vitamin B1 là dưỡng chất rất nhạy nhiệt, nếu chế biến quá kỹ, nhất là các loại rau dạng lá đậu đỗ.
    - Tăng cường thực phẩm nguyên chất: Nhất là thực phẩm tươi sống, nguyên chất. Ví dụ như các loại ngũ cốc chế biến quá kỹ, quá nhiều sẽ giảm từ 20-60% hàm lượng vitamin B1 cũng các loại dưỡng chất khoáng chất khác.
    - Bảo quản hợp lý: Do nhạy nhiệt nên các loại thực phẩm rau củ quả giàu vitamin B1 nên bảo quản ở môi trường tự nhiên, ngay sau khi thu hoạch hoặc mua về dùng ngay, nếu bảo quản trong tủ lạnh quá lâu sẽ mất dần hàm lượng dưỡng chất vitamin B1.
    Thời kỳ mang thai:
    Không có nguy cơ nào được biết.
    Khẩu phần ăn uống cần cho người mang thai là 1,5 mg thiamin. Thiamin được vận chuyển tích cực vào thai. Cũng như các vitamin nhóm B khác, nồng độ thiamin trong thai và trẻ sơ sinh cao hơn ở mẹ. Một nghiên cứu cho thấy thai có hội chứng nhiễm rượu (do mẹ nghiện rượu) phát triển rất chậm trong tử cung là do thiếu thiamin do rượu gây ra.
    Thời kỳ cho con bú:
    Mẹ dùng thiamin vẫn tiếp tục cho con bú được.
    Khẩu phần thiamin hàng ngày trong thời gian cho con bú là 1,6 mg. Nếu chế độ ăn của người cho con bú được cung cấp đầy đủ, thì không cần phải bổ sung thêm thiamin. Chỉ cần bổ sung thiamin nếu khẩu phần ăn hàng ngày không đủ.
    Tác dụng phụ:
    Hiếm gặp
    Ra nhiều mồ hôi, sốc quá mẫn.
    Tăng huyết áp cấp.
    Ban da, ngứa, mày đay.
    Khó thở.
    Kích thích tại chỗ tiêm.
    Liều lượng và cách dùng
    Cách dùng:
    Thiamin thường được dùng để uống. Nếu liều cao, nên chia thành liều nhỏ dùng cùng với thức ăn để tăng hấp thu. Thuốc dạng tiêm được dùng khi có rối loạn tiêu hóa (nôn nhiều) hoặc thiếu hụt thiamin nặng (suy tim do beriberi, hội chứng Wernicke). Nên hạn chế dùng đường tĩnh mạch vì có thể gặp sốc phản vệ; nếu dùng phải tiêm tĩnh mạch chậm trong 10 phút.
    Liều dùng:
    Beriberi: Nhẹ: liều có thể tới 30 mg, uống 1 lần hoặc chia làm 2 - 3 lần, uống hàng ngày.
    Nặng: liều có thể tới 300 mg, chia làm 2 - 3 lần mỗi ngày.
    Hội chứng Wernicke: Nên tiêm bắp, liều đầu tiên: 100 mg. Thường các triệu chứng thần kinh đỡ trong vòng từ 1 - 6 giờ. Sau đó, hàng ngày hoặc cách 1 ngày: 50 - 100 mg/ngày, tiêm bắp. Ðợt điều trị: 15 - 20 lần tiêm.
    Nghiện rượu mạn kèm viêm đa dây thần kinh: 40 mg/ngày, uống.
    Viêm đa dây thần kinh do thiếu thiamin ở người mang thai: 5 - 10 mg, uống hàng ngày. Nếu nôn nhiều: tiêm bắp
    Beriberi trẻ em:
    Thể nhẹ: Uống 10 mg mỗi ngày.
    Suy tim cấp hoặc truỵ mạch cấp: Tiêm bắp 25 mg.
    Thường các triệu chứng đỡ nhanh.
    Liệu pháp vitamin liều cao để điều trị các triệu chứng không do thiếu vitamin: Không có cơ sở khoa học.

    Thực phẩm giúp bổ sung vitamin B cho cơ thể

    Thịt gà, gan, trứng và cá hồi là những loại thực phẩm chứa nhiều vitamin B5, B8 và B12. Ngoài ra, có thể nạp sinh tố này từ sữa chua và sữa. Hãy bổ sung những loại thực phẩm trên vào chế độ ăn uống để tận hưởng nhiều lợi ích sức khỏe khác ngoài những loại sinh tố kể trên.
    Những loại rau chứa nhiều vitamin B5 bao gồm súp lơ và bông cải xanh. Bên cạnh đó, nấm cũng là một nguồn cung cấp đáng kể loại sinh tố này. Ngoài vitamin B5, bạn có thể hấp thu từ những thực phẩm này các dưỡng chất cần thiết cho quá trình trao đổi chất.
    Ngoài ra, khi nói đến các loại quả giàu vitamin B5, dâu và bắp đáng được “xướng danh”. Những loại quả này chứa nhiều dưỡng chất và chất chống ô xy hóa. Một bát dâu hay một trái bắp luộc ngoài việc giúp bổ sung năng lượng còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe khác nhau.
    Đậu cũng là nguồn thực phẩm chứa nhiều vitamin B8. Ăn 100 gr đậu trắng hay đậu lima có thể cung cấp cho bạn lần lượt 65 và 44 mg inositol (vitamin B8). Bên cạnh đó, đậu còn giúp tăng cường chất xơ ngừa táo bón.
    Dưa ruột vàng và các loại trái cây có múi (trừ chanh) có thể giúp bổ sung vitamin B8. Không những thế, những loại trái cây này còn là kho chứa vitamin C tốt cho da và mạch máu. Ngoài ra, hải sản là một trong những nguồn cung cấp vitamin B12 tự nhiên dồi dào nhất. Hãy bổ sung hải sản vào chế độ ăn uống hằng tuần để giảm rủi ro đau tim, theo báo Thanh Niên.

    Thứ Sáu, 12 tháng 8, 2016

    Vitamin A

    Tên khác:

    •  Axerophthol, Retinol

    Tên biệt dược:

    •  Thylrone, Vitamin A 5.000UI , Vitamin A Faure
    Dạng bào chế:

    •  Dung dịch tiêm, Gel nhỏ mắt, Kem bôi da, Thuốc nhỏ mắt, Viên nang
    Dược lực:
              Vitamin A là vitamin tan trong dầu. Thuốc thải trừ qua thận và mật.
    Tác dụng:
    • Trên mắt: Vitamin A có vai trò quan trọng tạo sắc tố võng mạc giúp điều tiết mắt, mắt nhìn được trong điều kiện thiếu ánh sáng. Do đó nếu cơ thể thiếu Vitamin A khả năng nhìn trong bóng tối giảm gây bệnh quáng gà, nếu không điều trị kịp thời sẽ mù lòa.
    • Trên da và niêm mạc: Vitamin A rất cần cho quá trình biệt hóa các tế bào biểu mô ở da và niêm mạc bảo vệ sự toàn vẹn của cơ cấu và chức năng của biểu mô khắp cơ thể làm chóng lành vết thương vết bỏng, khi thiếu vitamin A da trở lên khô, nứt nẻ và sần sùi.
    • Trên xương: Nếu thiếu vitamin A trẻ em sẽ còi xương, chậm lớn.
    • Trên hệ miễn dịch: Có tác dụng chống ôxy hóa và tăng sức đề kháng của cơ thể. Khi thiếu vitamin A cơ thể dễ bị nhiễm khuẩn và nhạy cảm với các tác nhân gây ung thư, dễ tổn thương đường hô hấp, tiết niệu, sinh dục và thiếu máu nhược sắc.
    Chỉ định:
    • Trẻ em chậm lớn, mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp. 
    • Quáng gà, khô mắt, rối loạn nhìn màu, bệnh vảy cá, trứng cá.
    • Chứng tóc khô dễ gãy, móng chân, móng tay bị biến đổi. 
    • Hội chứng tiền kinh, rối loạn mãn kinh, xơ teo âm hộ.
    • Chứng mất khứu giác, viêm mũi họng mãn, điếc do nhiễm độc ù tai.
    • Nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu hóa
    Chống chỉ định:
              Dùng đồng thời với dầu Parafin.
    Thận trọng khi dùng: 
    • UI: đơn vị quốc tế.
    • Thận trọng ở phụ nữ có thai.
    • Khi dùng liều cao kéo dài cần điều trị từng đợt: dùng 6 tuần nghỉ 2 tuần.
    • Không được dùng với các thuốc khác có chứa vitamin A.
    • Khi có thai không được dùng quá 6000 UI/ ngày.
    • Không dùng liều cao với người đang nuôi con bú, không vượt quá 6000 UI/ ngày kể cả trong khẩu phần ăn
    Tác dụng phụ:
    • Thường do quá liều, phải tôn trọng liệu trình và khoảng cách giữa các đợt dùng thuốc, không được dùng quá 100.000 UI/ lần.
    Liều lượng:
    • Uống: người lớn 2 - 6 viên hoặc 20 - 60 giọt/ ngày. Trẻ em 1 - 3 viên hoặc 10 - 30 giọt/ ngày.
    • Tiêm bắp: người lớn, trẻ em từ 15 tuổi trở lên: cứ 6 tháng 1 tiêm 1 lần 1 ống 500.000 đơn vị quốc tế.
    Quá liều:
    • Do vitamin A hòa tan trong chất béo, việc thải lượng dư thừa đã hấp thụ vào từ ăn uống là khó khăn hơn so với các vitamin hòa tan trong nước như các vitamin B và C (các vitamin tan trong nước khi dư thừa thì được cơ thể tự đào thải qua bài tiết hoặc tiêu hoá). Do vậy, quá liều có thể dẫn tới ngộ độc vitamin A. Nó có thể gây buồn nôn, vàng da, dị ứng, chứng biếng ăn, nôn mửa, nhìn mờ, đau đầu, tổn thương cơ và bụng, uể oải và thay đổi tính tình.
    • Ngộ độc cấp tính nói chung xảy ra ở liều 25.000 IU/kg, và ngộ độc kinh niên diễn ra ở 4.000 IU/kg mỗi ngày trong thời gian 6-15 tháng.Tuy nhiên, ngộ độc ở gan có thể diễn ra ở các mức thấp tới 15.000 IU/ngày tới 1,4 triệu IU/ngày, với liều gây ngộ độc trung bình ngày là 120.000 IU/ngày. Ở những người có chức năng thận suy giảm thì 4.000 IU cũng có thể gây ra các tổn thương đáng kể. Việc uống nhiều rượu cũng có thể làm gia tăng độc tính.
    • Trong các trường hợp kinh niên, rụng tóc, khô màng nhầy, sốt, mất ngủ, mệt mỏi, giảm cân, gãy xương, thiếu máu và tiêu chảy có thể là các triệu chứng hàng đầu gắn liền với ngộ độc ít nghiêm trọng.
    • Các triệu chứng ngộ độc nói trên chỉ xảy ra với dạng tạo thành trước (retinoit) của vitamin A (chẳng hạn từ gan), còn các dạng caretonoit (như beta caroten trong cà rốt) không gây ra các triệu chứng như vậy.
    • Một nghiên cứu gần đây chỉ ra mối tương quan giữa tỷ trọng khoáng chất thấp của xương với lượng hấp thụ vitamin A cao.
     Nguồn thực phẩm cung cấp Vitamin A:
    • Vitamin A được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, nó tồn tại trong thực phẩm có nguồn gốc động vật dưới dạng ritenol, còn trong thực vật dưới dạng caroten (tiền viatamin A). Gan, lòng đỏ trứng, bơ, sữa, pho mát, rau muống, rau ngót, rau cải xanh, bí đỏ, cà rốt, xoài có chứa nhiều vitamin A. Mỗi loại dưới đây chứa ít nhất 0,15 mg (tương đương với 150 microgam hay 500 IU) vitamin A hay beta caroten trên 1,75-7 oz. (50-200 g):
    • Gan (bò, lợn, gà, cá, gà tây) (6500 μg 722%)
    • Cà rốt (835 μg 93%)
    • Lá cải bông xanh (800 μg 89%) – Hoa cải bông xanh có ít hơn- xem dưới đây
    • Khoai lang (709 μg 79%)
    • Cải lá xoăn (681 μg 76%)
    • Bơ (684 μg 76%)
    • Rau bina (469 μg 52%)
    • Rau ăn lá
    • Bí ngô (369 μg 41%)
    • Cải bắp không cuốn (333 μg 37%)
    • Dưa gang (169 μg 19%)
    • Trứng gà, vịt (140 μg 16%)
    • Mơ (96 μg 11%)
    • Đu đủ (55 μg 6%)
    • Xoài (38 μg 4%)
    • Hoa cải bông xanh (31 μg 3%)
    • Đỗ (38 μg 4%)
    • Củ cải đường
    • Bí đỏ.
    Lưu ý: Các giá trị trong ngoặc là đương lượng retinol và phần trăm RDI trên 100g.



    Thứ Sáu, 22 tháng 7, 2016

    Vitamin h có trong thực phẩm nào


    Vitamin H hay vitamin B8 thuộc nhóm vitamin tan trong nước. Khi vào cơ thể, vitamin H được tổng hợp một phần nhờ vi khuẩn ruột và hiện nay đã được tổng hợp bằng phương pháp hóa học.
    vitamin H tham gia chuyển hóa mỡ và bã nhờn ở da, dinh dưỡng da và niêm mạc.
    Khi thiếu vitamin H gây viêm da, viêm lưỡi, đau cơ, mệt mỏi, chán ăn, thiếu máu, rụng tóc… nên nó được chỉ định dùng trong điều trị các bệnh như trứng cá, viêm lưỡi, viêm miệng, tăng tiết bã nhờn, kết hợp các thuốc khác để điều trị hói đầu.

    Vitamin này có nhiều trong:
    Gạo, ngũ cốc và các loại hạt (hạnh nhân, óc chó)
    Các loại đậu
    Gan bò, sữa, cá, lòng đỏ trứng, thịt nạc
    Chuối, dâu tây, bưởi, nho, bơ, cà rốt, khoai tây

     Dưới đây là một số thực phẩm giàu vitamin H, bạn có thể tham khảo để bổ sung:

    Gan nấu chín: chứa 27 đến 35mcg vitamin H.

    Ngũ cốc và các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt như đậu phộng, quả óc chó, hạnh nhân, quả hồ đào, đậu nành, bánh mỳ... Một lát bánh mỳ cung cấp cho chúng ta từ 0,02 tới 6mcg vitamin này, một chén đậu phộng có chứa tới 73mcg vitamin H.

    Men và men bia: Một gói nấm men trọng lượng 7g chứa tới 14mcg vitamin H.

    Thịt lợn: Trong 87g thịt lợn có thể cung cấp từ 2 tới 4mcg vitamin H.

    Cá hồi, cá tuyết chấm đen, cá ngừ: Trong 87g cá này chứa khoảng 4mcg, 5mcg và 2,6mcg.

    Trứng: Một quả trứng to có thể cung cấp từ 13 tới 25mcg. Nên chú ý khi ăn lòng trắng trứng vì nó có chứa chất Avidin, một loại protein kháng khuẩn liên kết với vitamin H và ngăn chặn quá trình hấp thu của cơ thể.

    Sữa chua: Một cốc sữa chua với hàm lượng chất béo thấp chứa 7,4mcg vitamin H; Một cốc sữa chua không béo chứa 4,9mcg.

    Phô mai: 29g phô mai có chứa từ 0,4 tới 2mcg vitamin H.

    Ngoài ra nên ăn nhiều rau, củ, quả như: Cải bắp, bông cải xanh, súp lơ, củ cải đường, cải xoăn, khoai lang, khoai tây trắng, quả bơ, chuối, mâm xôi…

    Thứ Ba, 19 tháng 7, 2016

    Vitamin tăng sức đề kháng cho bé

    Vitamin tăng sức đề kháng cho bé là các loại vitamin giúp làm tăng khả năng bảo vệ chống lại các tác nhân xâm nhập vào cơ thể con người có thể là virus, vi khuẩn, ký sinh trùng gây hại ...
    Có những loại vitamin tăng cường sức đề kháng cho bé như sau:

    1. Vitamin A: Giúp ổn định màng tế bào da trên cơ thể, tăng cường chức năng hệ thống miễn dịch. Khi cơ thể thiếu vitamin A thì rất dễ bị viêm nhiễm đường hô hấp.
    2. Vitamin C: Hỗ trợ tăng cường sức đề kháng toàn diện cho cơ thể, giúp đào thải các chất có hại ra ngoài tế bào bạch huyết, phục hồi khả năng các tế bào bị thương tổn. Lúc bị cảm hoặc sốt nồng độ vitamin C trong tế bào bạch huyết sẽ bị giảm thấp.
    3. Kẽm: Đây là dưỡng chất có thể trực tiếp khống chế sự sinh sôi nảy nở của virus đồng thời tăng cường khả năng đề kháng cho cơ thể. Kẽm vẫn được mệnh danh là khắc tinh của virus.

    Chủ Nhật, 17 tháng 7, 2016

    Vitamin và khoáng chất cho trẻ em

    Vitamin và các chất khoáng là một trong những yếu tố cần thiết cho sự phát triển cơ thể trẻ em. Trẻ có sức khỏe bình thường, được bú mẹ và ăn uống đầy đủ sẽ không bị thiếu vitamin và khoáng chất.
    Tuy nhiên, trong một số trường hợp như trẻ sinh non, sinh đôi, trẻ lớn quá nhanh, chất lượng bữa ăn không bảo đảm, không được bú sữa mẹ, bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy kéo dài, rối loạn hấp thu, mắc các bệnh về gan, mật... sẽ bị thiếu vitamin và khoáng chất.
    Về mặt lý thuyết, nếu trẻ ăn uống cân bằng, hợp lý, đầy đủ và thể trạng bình thường (tức không có dấu hiệu suy dinh dưỡng) thì không cần bổ sung vitamin. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ chế độ ăn không cung cấp đầy đủ thì ngay cả những trẻ khỏe mạnh cũng nên bổ sung vitamin. Bởi vì các vitamin vốn có trong thực phẩm vẫn có thể bị mất hay giảm đi trong một bữa ăn đầy đủ nếu như chất lượng thực phẩm không bảo đảm (rau bị héo, trái cây không còn tươi nên mất nhiều vitamin C), hoặc thực phẩm được bảo quản và chế biến không tốt (gạo càng trắng càng có ít vitamin B1, thức ăn nấu quá kỹ vitamin C sẽ không còn...).
         Vì vậy, trong nhiều trường hợp, bác sĩ thường khuyên nên cho những trẻ khỏe mạnh uống bổ sung vitamin. Những trẻ béo phì thì nên ăn chế độ ít chất béo và đồng thời bổ sung vitamin, bởi chế độ ăn ít chất béo không giúp hấp thu đủ lượng vitamin tan trong dầu là vitamin A, D, E, K.


    • Vitamin A: hỗ trợ sự phát triển của trẻ, tốt cho xương, da, mắt và hệ miễn dịch. Nguồn vitamin A tự nhiên đến từ sữa, phô mai, trứng và các loại rau quả có màu vàng cam như cà rốt, bí đỏ…
    • Vitamin nhóm B: B1, B2, B6, B12 góp phần quan trọng trong việc chuyển hóa và sản sinh năng lượng, hỗ trợ hệ thống tuần hoàn và thần kinh hoạt động tốt. Nguồn vitamin nhóm B tự nhiên có trong các loại thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu và hạt.
    • Vitamin C: tăng cường khả năng miễn dịch, kìm hãm sự lão hóa của tế bào, bảo vệ mô, kích thích nhanh liền sẹo. Nguồn vitamin C tự nhiên có trong các loại trái cây họ cam chanh, cà chua và cả một số loại rau xanh như bông cải xanh.
    • Vitamin D: giúp cơ thể hấp thụ canxi tốt hơn, cho xương và răng khỏe mạnh. Nguồn vitamin D tốt nhất không đến từ đồ ăn mà đến từ ánh nắng mặt trời; ngoài ra lòng đỏ trứng, dầu cá và các chế phẩm từ sữa cũng có chứa vitamin D.
    • Canxi: giúp xây dựng bộ xương chắc khỏe, cứng cáp. Canxi có nhiều trong sữa, phô mai, sữa chua, đậu phụ.
    • Sắt: là một phần không thể thiếu cho các tế bào hồng (đối với trẻ mắc bệnh thiếu men G6PD không nên bổ sung thêm sắt). Thiếu sắt gây rủi ro lớn về sức khỏe trong thời kỳ dậy thì, đặc biệt ở các bé gái bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt. Nguồn cung cấp sắt đến từ thịt bò và các loại thịt đỏ khác, thịt lợn, rau cải bó xôi, các loại đậu và trái mận.

    Vitamin uống trước hay sau bữa ăn


    Cơ thể của bạn hoạt động phù hợp với từng thời điểm trong ngày, tùy thuộc vào công việc và thói quen của bạn, vì vậy bổ sung vitamin hợp lý chính là cách giúp bạn hấp thu vi chất tốt nhất, đồng thời nâng cao hiệu năng hoạt động của cơ thể.


    Ai cũng biết là một ngày hoạt động bình thường của chúng ta sẽ có 3 bữa ăn, các thời điểm nghỉ ngơi là buổi tối, ban đêm và một buổi nghỉ ngắn giữa trưa. Khoảng thời gian buổi sáng bao giờ cũng dồi dào sinh khí và sức mạnh trong khi cuối buổi đi làm về thì là lúc cơ thể mệt mỏi uể oải… Vậy chúng ta sẽ uống vitamin vào lúc nào để phù hợp với cơ thể?

    Vitamin C, B1, B2... là các vitamin tan được trong nước, vì thế uống sau bữa ăn là thích hợp bởi các vitamin này sẽ nhanh chóng thấm qua dạ dày và thành ruột. Nếu uống khi đói, phần lớn vitamin sẽ bị cơ thể bài tiết ra ngoài khi các mô trong cơ thể hấp thụ chưa hết.
    Ngoài ra, những vitamin tan trong mỡ như vitamin A, D, E... nên uống sau bữa ăn, vì khi đó, đường ruột và dạ dày tích trữ một lượng mỡ từ thức ăn nên có lợi cho sự hoà tan vitamin, làm cho cơ thể hấp thu dễ dàng.

    Sẽ rất khó cho bạn nếu bạn phải cố gắng ghi nhớ uống vitamin này vào lúc này, vitamin kia vào lúc khác, nhất là khi bạn đang cần bổ sung nhiều loại vitamin khác nhau. Có một số cách đơn giản giúp bạn có thể nhớ và sử dụng vitamin hiệu quả:

    Hãy đặt thời gian biểu đối với mỗi loại vitamin bạn uống hàng ngày, có thể sử dụng lịch nhắc trong điện thoại của bạn chẳng hạn.
    Hãy để hộp thuốc gần những nơi bạn có thể thấy trong bữa ăn, như vậy bạn sẽ không quên uống thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn.
    Đừng quên rằng vitamin không chỉ là thuốc mà còn có trong thức ăn, có thói quen xây dựng những thực đơn giàu dinh dưỡng và hợp lý chính là cách lâu dài và tốt nhất cho cả gia đình.

    Trẻ em rất cần vitamin cho sự phát triển và trí tuệ. Hãy theo dõi bé để có thể giúp bé bổ sung vitamin thật tốt nhé.


    Thứ Sáu, 15 tháng 7, 2016

    18 loại thực phẩm chứa nhiều Vitamin K

    Vitamin K là gì?
    Vitamin K là một nhóm các vitamin tan trong mỡ rất cần thiết để cơ thể sử dụng Canxi giúp xương và động mạch khỏe mạnh. Vitamin K cũng rất cần thiết cho gan để làm đông máu.
    Vai trò đặc biệt của Vitamin K:
       Nó hoạt hóa các nhân tố làm đông máu, liên kết canxi trên bề mặt của xương và loại bỏ lượng canxi tích tụ trong động mạch.
    Vitamin K trong thức ăn:
       Hai dạng quan trọng nhất của vitamin K là K1 và K2. Vitamin K1 là nguồn cơ bản của vitamin K trong thức ăn cần thiết cho quá trình đông máu của cơ thể. Vitamin K2 tồn tại ở vài dạng nhưng phổ biến nhất là MK-4 và MK-7. Có thể tìm thấy MK-7 trong các loại thức ăn đã được lên men như pho mát chín, sữa đông và Natto ( những hạt đậu nành đã luộc chín ủ với enzym để lên men thành những hạt đậu có màu nâu chứa nhiều acid Glutamic) một món ăn truyền thống của người Nhật , món này chứa nhiều MK-7 hơn bất cứ món ăn nào khác. Vitamin K2 rất cần để giúp hình thành và duy trì xương chắc khỏe và ngăn cản quá trình tích tụ canxi trong động mạch.
       Cơ thể không tự tổng hợp được vitamin K và hầu như phải thu nạp từ thức ăn hàng ngày.
       Vitamin K1 có nhiều trong các loại rau xanh lá đậm màu như rau bina, cải bông và cải xoăn. Tuy vậy vitamin K1 rất khó hấp thụ vào cơ thể, chỉ có khoảng 10% được hấp thụ vào tuần hoàn máu, gan cũng hấp thụ vitamin K1 để lại một lượng rất ít cho các mô khác chính vì thế mà vitamin K1 không có hoặc có rất ít ảnh hưởng tới sức khỏe tim mạch.
       Vitamin K2 tự nhiên được tổng hợp trong quá trình lên men vi khuẩn  có nhiều trong pho mát, sữa đông và natto.
    Sau đây là 18 loại thực phẩm chứa nhiều Vitamin K 


    1. Rau cải bó xôi- rau bina
    2. Húng quế - Basil
    3. Cải xoăn- làm giảm cholesterol và giúp ngăn ngừa ung thư, nó rất giàu vitamin K
    4. Bắp cải
    5. Mù tạt
    6. Mùi tây
    7. Bông cải xanh
    8. Măng tây
    9. Cần tây
    10. Cây ngón tay
    11. Dưa chuột
    12. Rau xà lách
    13. Cà rốt
    14. Trứng
    15. Ớt bột
    16. Dầu olive
    17. Pho mát
    18. Natto

    Vitamin mk7 có trong thực phẩm nào?

    Có những loại vitamin K nào?

    Vitamin K là nhóm vitamin tan trong chất béo với hai đồng đẳng tự nhiên K1, K2.

    K1 (phylloquinone) được tổng hợp bởi thực vật và đóng một vai trò trực tiếp trong quá trình quang hợp. Các rau lá xanh là một trong những nguồn cung cấp giàu K1 nhất cho con người.

    Vitamin K2 tồn tại ở vài dạng, những dạng phổ biến nhất là menaquinone tổng hợp 4 (MK4) và menaquinone tự nhiên 7 (MK-7). Có thể tìm thấy MK-7 trong các loại thức ăn đã được lên men, như pho mát chín, sữa đông, và natto.

    MK-7  là loại vitamin K lí tưởng nhất cho sức khỏe

    Tất cả các dạng vitamin K đều có cấu trúc tương tự nhau: thành phần cơ bản giống nhau, nhưng khác nhau về số lượng nguyên tử cacbon và hidro tạo thành mạch nhánh.  Độ dài của mạch nhánh này ảnh hưởng đến hiệu quả của vitamin K. Mạch nhánh càng dài thì hấp thụ càng tốt, hoạt động sinh học và thời gian tồn tại trong mạch máu lâu hơn, do đó dễ dàng đáp ứng nhu cầu cơ thể. Chính vì thế, những chuỗi menaquinone dài (đặc biệt là MK-7) là lí tưởng nhất cho sức khỏe.
    Cơ chế tác dụng của MK-7

    MK-7 là một đồng yếu tố đối với enzyme γ-glutamate carboxylase (GGCX). Chúng cùng cần cho quá trình carboxyl hóa của các protein. Quá trình carboxyl hóa của các protein được hoàn tất bằng việc chuyển đổi gốc axit glutamic trong cấu trúc protein thành gốc axit γ-carboxyglutamic (Gla). Các gốc Gla này thể hiện ái lực gắn kết mạnh mẽ với canxi. Sự biến đổi này cho phép các protein thực hiện chức năng mong muốn của chúng.

    MK-7 có vai trò quyết định cho sự hình thành và duy trì xương chắc khỏe

    MK-7 có liên quan đến sức khỏe của xương vì nó cần cho phản ứng carboxyl hóa của osteocalcin (quá trình hoạt hóa osteocalcin), loại protein non-collagenous được tìm thấy nhiều nhất trong xương. MK-7 và GGCX biến đổi osteocalcin, đồng thời tạo ra ba đuôi Gla, tất cả đều có ái lực gắn kết mạnh mẽ với canxi. Osteocalcin được carboxyl hóa trong xương có thể dễ dàng gắn kết với canxi và sau đó đặt khoáng chất này trong cấu trúc hydroxyapatite để có thể được lắng đọng thành xương trong quá trình hình thành xương rắn chắc. Quá trình hình thành và duy trì xương chắc khỏe phụ thuộc vào MK-7.

    MK7 (K2) giúp osteocalcin vận chuyển calci vào xương

    MK-7 ức chế vôi hóa động mạch, tránh xơ vữa mạch máu

    MK-7 cần thiết cho phản ứng carboxyl hóa của Protein Matrix Gla gian bào (MGP), một protein mà ngay khi được carboxyl hóa thì có thể gắn kết và hỗ trợ quá trình phân bổ thích hợp canxi trong cơ thể. Sau khi được carboxyl hóa , MGP gắn chặt với canxi, vận chuyển canxi ra khỏi mạch máu, ngăn chặn sự lắng đọng của canxi ở thành mạch, tránh xơ vữa mạch máu.
    MGP được tìm thấy trong xương, tim, thận và phổi. Sức khỏe tim mạch phụ thuộc vào MK-7.

    Thiếu MK-7 mối lo ngại thời thơ ấu

    Một nghiên cứu cắt ngang phát hiện thấy tình trạng MK-7 thấp là một mối lo ngại trong thời thơ ấu. Ở nhóm trẻ khỏe mạnh (n=86, độ tuổi trung bình: 10 tuổi), tỉ lệ giữa osteocalcin chưa carboxyl hóa với osteocalcin carboxyl hóa cao một cách đáng kể và thể hiện một tình trạng MK-7 rất thấp. Trẻ có biểu hiện thiếu hụt MK-7 cho chuyển hóa xương ở hầu khắp các giai đoạn phát triển khác nhau.

    Thiếu MK-7 trẻ không đạt chiều cao lý tưởng lúc trưởng thành

    Trong thời thơ ấu, cơ thể sản xuất một lượng osteocalcin cao hơn10 lần so với bất cứ lúc nào sau khi đạt được khối lượng xương đỉnh. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên vì quá trình khoáng hóa và hình thành xương đạt tới đỉnh trước tuổi 25. Tuy nhiên, lượng osteocalcin được sản xuất ra sẽ lãng phí nếu nó không được carboxyl hoá. Một nghiên cứu gần đây cho thấy trẻ khỏe mạnh có lượng osteocalcin không được carboxyl hóa cao hơn người lớn và do đó có nhiều trẻ có biểu hiển thiếu hụt MK-7 để xương phát triển. MK-7 không đủ đáp ứng nhu cầu cơ thể khi còn trẻ làm giảm quá trình tạo xương. Trẻ không đạt chiều cao lý tưởng lúc trưởng thành.

    MK-7  an toàn cao qua nhiều thế hệ sử dụng tại Nhật

    Điểm đích ban đầu của MK-7 sau khi hấp thu qua đường tiêu hóa là gan. Toàn bộ nhu cầu MK-7 (cho chức năng đông máu) của gan được ưu tiên số một. Nếu toàn bộ nhu cầu cho chức năng đông máu đã được đáp ứng, thì lượng MK-7 thừa ra sẽ được chuyển tới các mô khác ngoài gan, nơi nó có thể thực hiện chức năng tạo xương của mình. Có một quan niệm sai lầm hoặc nỗi lo sợ phổ biến là liều lớn MK-7 sẽ làm tăng nguy cơ gây cục máu đông. Tuy nhiên tác dụng độc tính của MK-7 là rất hiếm và theo như dược động học của MK-7 thì lượng thừa MK-7 được vận chuyển ra ngoài gan cho các chức năng khác và không có tác dụng carboxyl hóa yếu tố đông máu nữa.

    MK-7 được chiết xuất từ món natto của người Nhật. Trải qua nhiều thế hệ, người Nhật dùng natto như một món ăn hàng ngày nhằm tăng cường sức khỏe tim mạch và xương cốt mà không hề có tác dụng bất lợi nào.

    Theo tienphong.vn

    Thứ Năm, 14 tháng 7, 2016

    Vitamin 3b uống trước hay sau bữa ăn?

    Trước tiên bạn cần biết sơ sơ thành phần của từng thuốc và mục đích uống của bạn:
    - Vitamin E, vitamin D: cung cấp vitamin E và D
    - B complex C: cung cấp các vitamin nhóm B và vitamin C
    - Centrum: là 1 loại đa sinh tố, bao gồm vitamin nhóm B (B1, B2, B6, B 5, B9, B12), vitamin A, D, E, K và một số khoáng chất như: calcium, phôtpho, iron, iot, magne, kẽm, selen,... Tùy theo loại Centrum mà thành phần các chất có thay đổi chút ít dành cho từng đối tượng (ví dụ Centrum silver ultra woman, Centrum silver ultra man, Centrum silver multivitamin...)
    - Multivitamin cũng là loại đa sinh tố tương tự Centrum nhưng thành phần có thay đổi chút ít tùy hãng thuốc.
    Đến đây bạn đã hiểu là không nên uống tất cả các loại cùng một ngày rồi phải không nào. Thuốc, cho dù có là thuốc bổ đi nữa cũng vẫn là... thuốc. Tức là có các tác dụng phụ có hại và quá liều vẫn gây ngộ độc, thậm chí gây chết người như thường. Xin ví dụ: nếu quá liều vitamin C có thể gây sỏi thận, ngộ độc vitamin A có thể gây tăng áp lực nội sọ, dị ứng với vitamin nhóm B mà hay gặp là B6, B1, hay B12, có thể gây mày đay (nhẹ) hay shock phản vệ (nặng).
    Như thế tùy theo mục đích sử dụng mà bạn nên uống loại nào, ví dụ:
    - Bạn bị cảm thì có thể uống B complex ngày 2 viên
    - Bạn muốn điểu trị loãng xương thì uống vitamin D (nhưng không nên uống kéo dài và phải kết hợp thêm tập thể dục)
    - Bạn muốn bổ sung thêm vì đang trong chế độ ăn kiêng vì bệnh lý nào đó như tiểu đường, tim mạch,... thì uống loại Multivitamin hay Centrum ngày 1 viên, và cũng không nên uống kéo dài.
    Để tất cả các sinh tố được hấp thu tốt, thường nên uống vào ban ngày và tốt nhất là buổi sáng. Các viên vitamin đơn lẻ có thể uống trước hay sau ăn đều được. Riêng các viên đa sinh tố (Multivitamin hay Centrum ) nên uống sau ăn thì sẽ đỡ khó chịu hơn.
    Sẽ rất khó cho bạn nếu bạn phải cố gắng ghi nhớ uống vitamin này vào lúc này, vitamin kia vào lúc khác, nhất là khi bạn đang cần bổ sung nhiều loại vitamin khác nhau. Có một số cách đơn giản giúp bạn có thể nhớ và sử dụng vitamin hiệu quả:

    Hãy đặt thời gian biểu đối với mỗi loại vitamin bạn uống hàng ngày, có thể sử dụng lịch nhắc trong điện thoại của bạn chẳng hạn.
    Hãy để hộp thuốc gần những nơi bạn có thể thấy trong bữa ăn, như vậy bạn sẽ không quên uống thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn.
    Đừng quên rằng vitamin không chỉ là thuốc mà còn có trong thức ăn, có thói quen xây dựng những thực đơn giàu dinh dưỡng và hợp lý chính là cách lâu dài và tốt nhất cho cả gia đình.

    Trẻ em rất cần vitamin cho sự phát triển và trí tuệ. Hãy theo dõi bé để có thể giúp bé bổ sung vitamin thật tốt nhé.
    Còn 1 điều nữa bạn nên lưu ý là thuốc bổ có thể tương tác hay tương kỵ với các loại thuốc trị bệnh nào đó, vì vậy nếu bạn bị bệnh, phải báo cho BS điều trị biết bạn đang uống loại thuốc bổ nào

    Vitamin pp có trong loại thực phẩm nào?

       Vitamin PP hay còn gọi là Vitamin B3 là thành phần của 2 Coenzym quan trọng trong cơ thể, tham gia vận chuyển Hydro và điện tử trong các phản ứng oxy hóa- khử, do đó nó có vai trò hết sức quan trọng tác động đến quá trình tổng hợp hay phân hủy các chất như glucid, acid béo, acid amin, chuyển hóa cholesterol và các hợp chất khác giúp cho quá trình hô hấp tế bào. 
       Vitamin PP còn có tên là Nicotinamid. Trong cơ thể vitamin PP được tạo thành từ acid Nicotinic và một phần Tryptophan trong thức ăn được oxy hóa tạo thành acid nicotinic và sau đó thành vitamin PP. Vitamin PP và acid nicotinic là vitamin nhóm B tan trong nước có trong nhiều thực phẩm như nấm men, thịt, cá, sữa, trứng, rau xanh và các hạt ngũ cốc. Salmon và cá ngừ, rau lá xanh, bông cải xanh, cà chua, cà rốt, khoai lang, bơ là nguồn thực phẩm tốt và giàu vitamin PP.


    Thứ Hai, 11 tháng 7, 2016

    Vitamin và khoáng chất có trong thực phẩm nào

    Lượng khoáng chất và vitamin mà cơ thể cần mỗi ngày tuy rất nhỏ nhưng không thể thiếu. Đặc biệt, trong cuộc sống bận rộn và hối hả ngày nay, vitamin và khoáng chất chính là những liều thuốc hỗ trợ thể lực và trí não tốt nhất.


    Thực phẩm cung cấp chất khoáng

    Vai trò chất khoáng trong cơ thể rất đa dạng như tham gia vào quá trình tạo tổ chức xương, tạo protit, duy trì cân bằng kiềm toan, tham gia chức phận nội tiết, điều hoà chuyển hóa nước trong cơ thể...

    Các chất khoáng gồm can-xi, magiê, natri, kali... được coi là các yếu tố kiềm. Nguồn gốc các chất khoáng này chứa nhiều trong các thực phẩm nguồn gốc thực vật như rau quả, sữa và các chế phẩm của sữa. Các chất khoáng như lưu huỳnh, phốt pho, clo... là yếu tố toan, các chất khoáng này có nguồn gốc từ các thực phẩm nguồn gốc động vật như thịt, cá, trứng và nguồn thực vật như ngũ cốc, các loại bột.

    - Các thức ǎn thiên nhiên thường có ít canxi do đó tỷ lệ CA/P thấp trừ sữa, nhuyễn thể, cá, tôm, cua...Với trẻ nhỏ, ngoài sữa cần cho ǎn thêm cua, cá, tôm khi nấu bột hay cháo.

    - Sắt có nhiều trong thịt, cá, trứng, nhuyễn thể, đậu đỗ, vừng, lạc và có ít trong sữa, ngũ cốc.

    - Các yếu tố vi lượng như đồng, mangan, kẽm, iốt, nhôm... có nhiều trong thịt, trứng, sữa, thủy sản.

    - Nên tǎng cường ăn các loại cua, tôm, tép giã nhỏ nấu canh để có nhiều chất đạm và canxi, hoặc chế biến các loại cá nhỏ bằng cách nấu nhừ như các rô kho tương, kho nước nắm... để ǎn được cả thịt cá và xương cá, như vậy sẽ tận dụng được cả nguồn chất đạm và chất khoáng (canxi) của cá.

    Thực phẩm cung cấp vitamin

    Rau tươi các loại cung cấp nhiều vitamin, chất khoáng và xơ, ngoài ra rau còn có chứa từ 1 - 2% chất đạm. Một số loại rau có chứa hàm lượng chất đạm cao như rau ngót (5,3%), rau muống (3,2%).

    Vitamin A:

    - Thức ǎn động vật như gan, trứng, cá là nguồn chủ yếu cung cấp vitamin A.

    - Các loại rau có lá xanh thẫm (rau ngót, rau đay, rau dền, rau muống, rau khoai lang, kinh giới, xương sông, lá lết, rau thơm, cà rết... các loại quả mầu vàng, da cam (gấc, đu đủ chín, hồng, xoài, mít, dứa...) là thức ǎn có nhiều b-caroten (tiền vitamin A).

    Vitamin nhóm B

    Có chứa nhiều trong thức ǎn động vật như thịt, thức ǎn thực vật như đậu đỗ, cám gạo... Vitamin B dễ bị hòa tan trong nước, bị phân huỷ bởi nhiệt nên bị mất trong quá trình chế biến.

    Vitamin C:

    Rau quả tươi là thức ǎn chủ yếu cung cấp vitamin C như rau cải, rau muống, rau ngót, rau mồng tơi, các loại rau thơm...

    Vitamin C dễ hòa tan trong nước, dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao vì vậy cần chú ý khi rửa và nấu nướng. Nên rửa rau cả lá to rồi mới thái, cho vào nấu khi nước đã sôi và ǎn ngay sau khi chín sẽ giảm được tỷ lệ mất vitamin C.

    Chú ý vệ sinh khi sử dụng rau: Rau cần được ngâm, rửa nhiều lần bằng nước sạch trước khi chế biến để tránh thuốc trừ sâu, các hóa chất và các nguồn gây bệnh khác.

    Một số thức uống

    Chè: Là một thức uống có giá trị dinh dưỡng vì có chứa tanin, cafein, tinh dầu, các vitamin, chất đạm và các chất khoáng. Thành phần cơ bản của chè là tanin nên chè có vị chát và có tác dụng tốt cho tiêu hóa.

    Uống chè có tác dụng kích thích hưng phấn hệ thần kinh trung ương, hoạt động hệ tim mạch, chức năng thận và ống tiêu hóa. Không nên dùng chè đặc trước khi đi ngủ vì làm mất ngủ. Nên uống nước chè tươi vì vừa mát, vệ sinh và có chất dinh dưỡng.

    Cà phê: Cà phê có chứa cafein, chất đạm, chất béo và chất khoáng... Cà phê có tác dụng kích thích hoạt động hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch. Đối với người bị bệnh tǎng huyết áp, tim mạch... không nên sử dụng cà phê.

    Rượu bia: Độ cồn trong bia chứa 3-6%, trong rượu nếp 5%, rượu trắng và rượu màu có độ cồn cao 39%. Uống rượu thường xuyên có hại tới thận, gan, dạ dầy và nhiều cơ quan khác. Người nghiện rượu sức đề kháng kém đối với bệnh nhiễm khuẩn và bệnh thường tiến triển nặng.

    Người nghiện rượu khả nǎng lao động giảm sút và ảnh hưởng xấu tới thế hệ sau, làm ảnh hưởng tới trí tuệ của con cái. Ngoài ra uống rượu còn gây nhiều tai nạn trong lao động, tai nạn giao thông, đánh nhau... Trẻ em và phụ nữ có thai không nên uống rượu.

    Hàng ngày sau giờ làm việc, trong bữa cơm chiều có thể dùng ít rượu nhấm nháp cho vui và kích thích ǎn uống, nhưng không uống nhiều và tránh nghiện rượu.

    Nước khoáng: Nước khoáng tự nhiên lấy từ các mạch nước ngầm sâu, đó là các dung dịch muối có chứa nhiều chất khoáng, có loại nước khoáng tự nhiên có tính phóng xạ thường dùng để chữa bệnh, giải khát.

    Nước khoáng nhân tạo: Được sản xuất bằng cách bão hòa nước ǎn với khí Co 2 và một số muối khoáng.

    Giá thành của nước khoáng đắt khoảng 4000-5000đ/1 chai nên ở thị trường có nước khoáng giả không bảo đảm vệ sinh.

    Nước quả tự nhiên: Là nước quả tươi cho thêm nước và đường , như nước cam, chanh, dưa hấu,dứa...Nước quả tươi có tác dụng tốt đối với sức khoẻ vì chứa nhiều vitamin và chất khoáng, nên uống nước quả tươi, nhất là vào mùa hè.

    Các loại nước quả và nước giải khát có ga: Là các loại nước sản xuất từ tinh dầu hoa quả, các chất mầu với khí CO2 hoà tan trong nước. Chú ý không dùng nước ngọt có ga khi bị tiêu chảy. Không nên cho trẻ em dùng nhiều nước ngọt có ga như Coca-cola, Pepsi, Fanta...vì sẽ gây cho trẻ ngang dạ và biếng ǎn. 
    Nguồn: Bộ Y tế